Trước khi nhìn vào các con số, chúng ta hãy xem qua biểu đồ mô tả quy trình xử lý hồ sơ EB-5 từ khi nộp đơn cho đến lúc nhận được phê duyệt tình trạng thường trú nhân có điều kiện.
Một nhà đầu tư nộp đơn I-526 và được xác định Ngày ưu tiên – Priority date, đương đơn chính chờ đợi đơn I-526 được đánh giá và xử lý cùng với người phụ thuộc cho đến giai đoạn Điều chỉnh tình trạng cư trú theo đơn I-485 (nếu họ đang cư trú tại Mỹ) hoặc tiếp tục bước Hợp pháp lãnh sự (đối với người ở nước ngoài) để nhận thị thực EB-5. Hệ thống xử lý đơn có 2 áp lực chính: Năng suất xử lý đơn của USCIS và hạn mức thị thực EB-5 được cấp mỗi năm. Hai áp lực này đã tạo ra tình trạng tồn đọng hồ sơ và đơn xin cấp thị thực như được mô tả trong các hộp xanh lá của biểu đồ.
Chúng ta có nhiều dữ liệu cho mỗi phần trong biểu đồ này, ví dụ có bao nhiêu đương đơn trong ô xanh lá đang chờ phê duyệt đơn, tỷ lệ cấp biên nhận và số lượng được phê duyệt/ từ chối, hạn mức thị thực năm. Cách đơn giản nhất để ước tính thời gian chờ cấp thị thực (thời gian từ Ngày ưu tiên sang thẻ xanh) là lấy tổng các ô đang chờ xử lý chia cho số hạn mức thị thực năm. Vì hiện tại có trên 90.000 người liên quan đến ô xanh đang chờ xử lý, và hạn mức EB5-5 hàng năm khoảng 10.000, tổng thời gian chờ hiện tại là 9 năm. (Có thể lâu hơn, tùy thuộc vào các giả định về các yếu tố khác). Gần đây, vào giữa năm 2014, thời gian chờ chỉ kéo dài khoảng ba năm (như chúng ta căn cứ theo Bản tin Thị thực/ Lịch chiếu kháng di dân - Visa Bulletin, điều này cho thấy các nhà đầu tư sinh ra ở Trung Quốc có các Ngày ưu tiên tháng 6/2014 có thể bắt đầu nhận thị thực vào tháng 5/2017).
Tính thời gian chờ cấp thị thực thực tế cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào cũng chỉ mang tính tham khảo. Căn cứ theo tình trạng chờ đợi xử lý của các đương đơn khác, hồ sơ của đương đơn đó đang nằm ở đâu? Đương đơn là người Trung Quốc (quốc gia đã có lượng hồ sơ vượt mức và phải bị áp theo hạn mức cho mỗi quốc gia) hoặc từ một quốc gia khác không bị áp hạn mức và được ưu tiên xử lý sớm trước? Các yếu tố khác của quy trình như biên nhận theo hạn mức quốc gia và tỷ lệ chấp thuận đơn của mỗi quốc gia sẽ thay đổi theo thời gian và ảnh hưởng thế nào đến việc tính toán thời gian chờ?
Nếu tôi là một người được sinh ra ở quốc gia khác Trung Quốc và đang cân nhắc đến EB-5, thì tôi sẽ có được thuận lợi hơn vì hạn mức cấp cho quốc gia sở tại sẽ giúp hồ sơ của tôi được xử lý nhanh hơn các đương đơn Trung Quốc có cùng thời điểm nộp (ví dụ nhanh hơn 87% thời gian chờ). Đối với hồ sơ của tôi, thời gian cơ quan phụ trách - IPO xem xét đơn I-526 sẽ là giai đoạn chiếm phần lớn trong tổng thời gian chờ. Còn giả như tôi là nhà đầu tư tiềm năng đến từ Trung Quốc, tôi sẽ phải xem xét có bao nhiêu người đã nộp hồ sơ trước tôi, và đồng thời cố gắng ước tính số lượng đương đơn từ các quốc gia khác Trung Quốc được ưu tiên xử lý cho dù họ nộp sau cả tôi trong khi hồ sơ tôi vẫn đang chờ đến lượt xem xét. Với cách tính này có thể làm tăng thời gian chờ dự kiến dài thêm vài năm, nếu số lượng nhà đầu tư từ các quốc gia khác Trung Quốc tăng nhanh chóng trong tương lai và thời gian xử lý của IPO được đẩy nhanh. Hoặc giả sử nhu cầu EB-5 trong tương lai giảm làm số lượng đương đơn giảm xuống, hoặc hạn mức theo quốc gia được áp cho (các) quốc gia khác sẽ giúp rút ngắn thời gian của các đương đơn Trung Quốc đã nộp hồ sơ và đang chờ xem xét.
Tất cả các nhà đầu tư đã nộp đơn nên cân nhắc tầm quan trọng của hạn mức thị thực và khả năng nó sẽ thay đổi. Thật vậy, nó có thể sẽ được thay đổi để tốt hơn. Ví dụ, nếu Bộ Ngoại giao công nhận rằng Quốc hội dự định cấp 10.000 thị thực cho 10.000 nhà đầu tư, chứ không phải tính cả nhà đầu tư và các thành viên gia đình như cách tính hiện nay. Điều này sẽ nới lỏng hạn chế và cắt giảm khoảng 6 năm so với thời gian chờ thị thực hiện tại. Thật không may, giảm hạn mức cũng là một khả năng khác có thể xảy ra. Các nhà vận động hành lang trong ngành được cho là đang xem xét luật và các quy định về cấp thị thực, giảm tổng hạn mức EB-5 hàng năm từ 10.000 còn 7.000. Điều này có thể làm ảnh hưởng xấu cho các ứng viên EB-5 đã nộp hồ sơ vì thời gian chờ có thể tăng thêm 4 năm nữa. Đề xuất ưu tiên cấp thị thực vừa nảy ra là sự liên hiệp giữa chiến dịch của Thương nghị sĩ Quốc hội Grassley với một vài Trung tâm Vùng muốn hướng khoản đầu tư vào các khu vực nông thôn/khu vực nghèo tại các thành thị để hạn chế việc chi hoa hồng bên cạnh khoản đầu tư chính sẽ khiến các dự án thuộc khu đô thị sầm uất sẽ trở nên kém hấp dẫn đầu tư hơn. Kết hợp ưu tiên cấp thị thực cho vùng TEA mà không kéo giảm đầu tư sẽ cho phép các Trung tâm Vùng giữ nguyên các điều khoản và lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong tương lai. Nhà đầu tư đi trước sẽ phải thiệt thòi tuy nhiên không đáng kể. Tất nhiên, các nội dung bảo vệ cho các nhà đầu tư đi trước có thể sẽ được thêm vào luật, hoặc có thể sẽ không có bất kỳ thỏa thuận nào về nội dung cũ mà sẽ được thay thế bằng các quy định mới. Các quy định này có thể làm giảm đáng kể nhu cầu EB-5 mới, sẽ ảnh hưởng đến toàn ngành nhưng đem lại lợi ích tích cực cho những người đang chờ cấp thị thực hiện tại.
Tóm tắt các yếu tổ ảnh hưởng thời gian chờ phê duyệt I-526
- Yếu tố đơn I-526
- Số lượng đơn I-526 đang chờ duyệt
- Số lượng đơn nộp mới
- Số lượng đơn tính theo quốc gia (số lượng đương đơn sinh ra ở Trung Quốc và số lượng đương đơn từ các quốc gia khác)
- Tỷ lệ đơn bị từ chối hoặc bị rút về
- Số lượng người phụ thuộc kèm theo mỗi đương đơn chính
- Thời gian USCIS xem xét đơn
- Ngày ưu tiên của đương đơn liên quan đến thời gian chờ của các đương đơn khác
- Phạm vi USCIS áp dụng chính sách "nộp trước, phê duyệt trước" khi xem xét đơn xin.
- Yếu tố xin cấp Thị thực
- Số lượng đơn I-485 thay đổi tình trạng cư trú cho hồ sơ EB-5 chờ duyệt tại USCIS
- Số lượng đơn xin thị thực EB-5 chờ duyệt tại Trung tâm thị thực quốc gia NVC
- Số lượng hồ sơ tồn đọng tính theo quốc gia (bao nhiêu đương đơn Trung Quốc, bao nhiêu đương đơn thuộc quốc gia khác)
- Tỷ lệ đơn bị từ chối hoặc bị rút về
- Yếu tố chính trị sẽ có sức ảnh hưởng
- Dù cho các quy tắc và giải thích về hạn mức cấp thị thực EB-5 vẫn không thay đổi
- Dù cho luật mới có đưa ra các quy định về chiếu khán nhập cảnh làm giảm mức thị thực hàng năm hiện hành hay không.
- Dù cho chương trình đầu tư qua Trung tâm Vùng vẫn còn hiệu lực và sự đi xuống của chương trình ảnh hưởng đến các nhà đầu tư đang chờ cấp thị thực hay không
- Dù cho các quy định hoặc luật mới có những đặc điểm có thể làm thay đổi nhu cầu và/hoặc ảnh hưởng đến các đơn xin cấp thị thực trước đây.
Theo Suzanne Lazicki - Lucid EB-5 Blog